Bóng đá có rất nhiều những huyền thoại nổi tiếng thế giới và một trong số đó chính là Roberto Carlos. Ông được biết đến là một trong những hậu vệ trái xuất sắc nhất trong lịch sử bóng đá với rất nhiều danh hiệu lớn nhỏ khác nhau. Dưới đây sẽ là tiểu sử của Roberto Carlos, sự nghiệp bóng đá cùng những danh hiệu mà cầu thủ này đã giành được. Cùng AE888 theo dõi ngay nhé.
Roberto Carlos là ai?
Roberto Carlos sinh ngày 10/4/1973 tại Gaza, Sao Paulo, Brazil. Anh là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp thi đấu tại vị trí hậu vệ trái, anh là cầu thủ được ngưỡng mộ bởi tốc độ và những cú sút xa đầy uy lực của mình. Anh từng chỉ đứng sau người đồng hương Ronaldo trong cuộc bình chọn cầu thủ xuất sắc nhất của FIFA năm 1997. Huyền thoại bóng đá Pele đã xếp anh vào danh sách 125 cầu thủ vĩ đại nhất lịch sử bóng đá thế giới.
Roberto Carlos đã thi đấu cho Real Madrid 11 mùa giải. Đây có thể coi là đỉnh cao sự nghiệp khi anh đã cùng câu lạc bộ giành được 4 chức vô địch La Liga, 3 chức vô địch Champions League, 2 cúp liên lục địa. Tính đến hết tháng 2/2008, anh chính là một trong những cầu thủ có 100 lần ra sân thi đấu tại Champions League.
Cầu thủ người Brazil đã có một sự nghiệp bóng đá cực kỳ lẫy lừng. Dù thi đấu cho câu lạc bộ hay cho đội tuyển quốc gia anh đều giành được vô số các danh hiệu cá nhân và tập thể ấn tượng.

Sự nghiệp bóng đá
Roberto Carlos có một sự nghiệp bóng đá trong nước và quốc tế vô cùng lẫy lừng như:
Sự nghiệp trong nước
- Roberto Carlos ra mắt đội tuyển quốc gia Brazil năm 1992 và đã góp mặt trong rất nhiều các giải đấu lớn như Copa America, World Cup. Anh đóng vai trò quan trọng trong đội tuyển Brazil trong thập kỷ 2000, cùng với Ronaldo và Rivaldo tạo nên bộ ba huyền thoại.
- Năm 2002, Roberto Carlos với vai trò phòng ngự cùng khả năng tấn công cánh trái đã giúp cho đội tuyển Brazil đã giành được chức vô địch World Cup tổ chức tại đất nước Nhật Bản và Hàn Quốc.
- Cầu thủ này đã thi đấu 125 trận, ghi 11 bàn thắng cho đội tuyển Brazil. Anh đã trở thành một huyền thoại của bóng đá Brazil và là một trong những hậu vệ trái hay nhất trong lịch sử bóng đá.

Sự nghiệp quốc tế
- Roberto Carlos bắt đầu sự nghiệp chơi bóng tại CLB Uniao Sao Joao (1992-1993) và sau đó là CLB Palmeiras (1993-1995). Anh nhanh chóng khẳng định được tên tuổi của mình khi đã giúp cho đội bóng này 2 lần giành được chức vô địch bóng đá Brazil.
- Sau khi nổi tiếng tại CLB Palmeiras, Roberto Carlos chuyển sang thi đấu cho Inter Milan. Tuy nhiên chỉ trong 1 năm sau đó, anh bị bán sang CLB Real Madrid.
- Roberto Carlos thi đấu tại Madrid trong suốt 11 mùa giải (1996-2007). Anh thi đấu tổng cộng 584 trận, ghi được 74 bàn thắng và đã cùng Real Madrid giành được 4 chức vô địch La Liga, 3 danh hiệu Champions League.
- Sau khi rời Real Madrid, ngày 19/6/2007, Roberto Carlos ký hợp đồng thi đấu cho CLB Fenerbahçe của Thổ Nhĩ Kỳ. Anh đã cùng Fenerbahce giành được Siêu cúp Thổ Nhĩ Kỳ chỉ ngay trong mùa đầu tiên với 2 bàn thắng.
- Năm 2010, anh trở về thi đấu cho CLB Corinthians của Brazil.
- Năm 2011, anh chuyển tới thi đấu cho Anzhi Makhachkala, một đội bóng nổi tiếng giàu có tại Nga. Anh thi đấu 32 trận, ghi 5 bàn thắng nhưng nhanh chóng rời đi chỉ sau 1 mùa vì phân biệt chủng tộc.
Thống kê sự nghiệp Roberto Carlos
Dưới đây sẽ là thống kê chi tiết sự nghiệp của huyền thoại người Brazil.
Câu lạc bộ
Thống kê sự nghiệp câu lạc bộ:
Câu lạc bộ Palmeiras (Brazil)
- Mùa giải 1993: Série A (20 trận, 1 bàn thắng), Copa do Brasil (5 trận, 0 bàn thắng).
- Mùa giải 1994: Série A (24 trận, 2 bàn thắng), Copa do Brasil (3 trận, 0 bàn thắng), Cúp châu lục (6 trận, 1 bàn thắng).
- Mùa giải 1995: Série A (0 trận, 0 bàn thắng), Copa do Brasil (2 trận, 1 bàn thắng), Cúp châu lục (9 trận, 3 bàn thắng).
Câu lạc bộ Inter Milan (Ý)
- Mùa giải 1995-96: Serie A (30 trận, 5 bàn thắng), Coppa Italia (2 trận, 1 bàn thắng), Cúp châu Âu (2 trận, 1 bàn thắng).
Câu lạc bộ Real Madrid
- Mùa giải 1996-1997: La Liga (37 trận, 5 bàn thắng), Copa del Rey (5 trận, 0 bàn thắng), Cúp châu Âu (2 trận, 1 bàn thắng).
- Mùa giải 1997-1998: La Liga (35 trận, 4 bàn thắng), Copa del Rey (1 trận, 1 bàn thắng), Cúp châu Âu (9 trận, 2 bàn thắng).
- Mùa giải 1998-1999: La Liga (35 trận, 5 bàn thắng), Copa del Rey (4 trận, 0 bàn thắng), Cúp châu Âu (8 trận, 0 bàn thắng).
- Mùa giải 1999-2000: La Liga (35 trận, 4 bàn thắng), Copa del Rey (3 trận, 0 bàn thắng), Cúp châu Âu (17 trận, 4 bàn thắng).
- Mùa giải 2000-2001: La Liga (36 trận, 5 bàn thắng), Copa del Rey (0 trận, 0 bàn thắng), Cúp châu Âu (14 trận, 4 bàn thắng).
- Mùa giải 2001-2002: La Liga (31 trận, 3 bàn thắng), Copa del Rey (6 trận, 1 bàn thắng), Cúp châu Âu (13 trận, 2 bàn thắng).
- Mùa giải 2002-2003: La Liga (37 trận, 5 bàn thắng), Copa del Rey (1 trận, 0 bàn thắng), Cúp châu Âu (15 trận, 1 bàn thắng)
- Mùa giải 2003-2004: La Liga (32 trận, 5 bàn thắng), Copa del Rey (7 trận, 1 bàn thắng), Cúp châu Âu (8 trận, 2 bàn thắng).
- Mùa giải 2004-2005: La Liga (34 trận, 3 bàn thắng), Copa del Rey (2 trận, 0 bàn thắng), Cúp châu Âu (10 trận, 1 bàn thắng).
- Mùa giải 2005-2006: La Liga (35 trận, 5 bàn thắng), Copa del Rey (3 trận, 1 bàn thắng), Cúp châu Âu (7 trận, 0 bàn thắng).
- Mùa giải 2006-2007: La Liga (23 trận, 3 bàn thắng), Copa del Rey (1 trận, 0 bàn thắng), Cúp châu Âu (8 trận, 0 bàn thắng).

Câu lạc bộ Fenerbahçe (Thổ Nhĩ Kỳ)
- Mùa giải 2007-08: Süper Lig (22 trận, 2 bàn thắng), Cúp (3 trận, 0 bàn thắng), Cúp châu Âu (9 trận, 0 bàn thắng).
- Mùa giải 2008-09: Süper Lig (32 trận, 4 bàn thắng), Cúp quốc gia (8 trận, 2 bàn thắng), Cúp châu Âu (10 trận, 1 bàn thắng).
- Mùa giải 2009-10: Süper Lig (11 trận, 0 bàn thắng), Cúp quốc gia (0 trận, 0 bàn thắng), Cúp châu Âu (8 trận, 1 bàn thắng).
Câu lạc bộ Corinthians (Brazil)
- Mùa giải 2010: Série A (35 trận, 1 bàn thắng), South America (8 trận, 0 bàn thắng).
- Mùa giải 2011: Série A (0 trận, 0 bàn thắng), South America (1 trận, 0 bàn thắng).
Câu lạc bộ Anzhi (Nga)
- Mùa giải 2011-12: Giải bóng đá Ngoại hạng Nga (29 trận, 4 bàn thắng), Cúp (3 trận, 1 bàn thắng).
Câu lạc bộ Delhi Dynamos (Ấn Độ)
- Mùa giải 2015: Indian Super League (2 trận, 0 bàn thắng).
Đội tuyển quốc gia
Đội tuyển bóng đá Brazil:
- Năm 1992: 7 trận, 0 bàn thắng.
- Năm 1993: 5 trận, 0 bàn thắng.
- Năm 1994: 7 trận, 0 bàn thắng.
- Năm 1995: 13 trận, 1 bàn thắng.
- Năm 1996: 4 trận, 0 bàn thắng.
- Năm 1997: 18 trận, 2 bàn thắng.
- Năm 1998: 10 trận, 0 bàn thắng.
- Năm 1999: 13 trận, 2 bàn thắng.
- Năm 2000: 9 trận, 0 bàn thắng.
- Năm 2001: 7 trận, 1 bàn thắng.
- Năm 2002: 11 trận, 1 bàn thắng.
- Năm 2003: 5 trận, 1 bàn thắng.
- Năm 2004: 12 trận, 0 bàn thắng.
- Năm 2005: 9 trận, 3 bàn thắng.
- Năm 2006: 6 trận, 0 bàn thắng.

Danh hiệu
Là huyền thoại của bóng đá Brazil, Roberto Carlos đã giành được vô số các danh hiệu cấp câu lạc bộ và cá nhân.
Danh hiệu câu lạc bộ
Palmeiras:
- Vô địch giải bóng đá Brazil mùa 1993, 1994.
- Vô địch Rio-São Paulo Tournament năm 1993.
- Vô địch São Paulo State Championship mùa 1993, 1994.
Real Madrid:
- Vô địch La Liga các mùa 1996-97, 2000-01, 2002-03 và 2006-07.
- Vô địch Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha các năm 1997, 2001 và 2003.
- Vô địch UEFA Champions League các mùa 1997-98, 1999-00 và 2001-02.
- Vô địch Siêu cúp bóng đá châu Âu năm 2002.
- Vô địch Cúp liên lục địa các năm 1998, 2002.
Fenerbahce:
- Vô địch Turkish Super Cup năm 2007.
- Tứ kết UEFA Champions League năm 2008.
- Á quân Turkcell Super League mùa 2007-08.

XEM THÊM >>>> Hướng Dẫn Tham Gia Cá Cược Cầu Lông Chi Tiết Nhất
Danh hiệu cá nhân
- Quả bóng bạc thế giới năm 1997.
- Quả bóng bạc châu Âu (Ballon D’Or) năm 2002.
- Giải Bàn chân vàng năm 2008.
- FIFA 100 top 125 cầu thủ vĩ đại nhất của bóng đá thế giới.
Lời kết
Trên đây là tiểu sử về cầu thủ Roberto Carlos, sự nghiệp bóng đá cùng các danh hiệu mà cầu thủ người Brazil dành được. Hy vọng thông tin hữu ích giúp bạn thêm hiểu biết về một trong những tài năng vĩ đại của bóng đá thế giới. Chúc các bạn vui vẻ.